- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Chuyên Trần Hưng Đạo Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Gò Vấp TP HCM Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Sở Giáo Dục & Đào Tạo Vĩnh Phúc Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Sở Giáo Dục & Đào Tạo Hà Nam Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Đống Đa Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Kim Liên Hà Nội Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Nhân Chính Hà Nội Có Lời Giải Chi Tiết Và Đáp Án
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Sở Giáo Dục & Đào Tạo Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Có Lời Giải Chi Tiết Và Đáp Án
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Sở Giáo Dục & Đào Tạo Bạc Liêu Có Lời Giải Chi Tiết Và Đáp Án
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Chuyên Amsterdam Hà Nội Có Lời Giải Chi Tiết Và Đáp Án
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Sở Giáo Dục & Đào Tạo Quảng Nam Có Lời Giải Chi Tiết Và Đáp Án
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn Bình Định Có Lời Giải Chi Tiết Và Đáp Án
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THCS & THPT M.V.Lômônôxốp Hà Nội Có Lời Giải Chi Tiết Và Đáp Án
- Đề Thi Toán 10 Học kì 1 Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn Hải Phòng Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Toán 10 Học Kì 1 Trường THPT Nông Cống 3 Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Câu 1(VD): Đáp án D
Phương pháp:
Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.
Cách giải:
Ta có
$\left\{ \begin{array}{l}mx + y = 3\\x + my = 2m + 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 3 – mx\\x + m\left( {3 – mx} \right) = 2m + 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 3 – mx\\x + 3m – {m^2}x = 2m + 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 3 – mx\\\left( {1 – {m^2}} \right)x = 1 – m\end{array} \right.$
Để hệ phương trình có nghiệm duy nhất thì $\left( {1 – {m^2}} \right)x = 1 – m$ có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi $1 – {m^2} \ne 0 \Leftrightarrow {m^2} \ne 1 \Leftrightarrow m \ne \pm 1$
Câu 2(VD): Đáp án A
Phương pháp:
Sử dụng công thức ${\sin ^2}x + {\cos ^2}x = 1$.
Cách giải:
${\sin ^2}x + {\cos ^2}x = 1 \Leftrightarrow {\left( {\sin x + \cos x} \right)^2} – 2\sin x\cos x = 1$
Mà $\sin x + \cos x = \frac{1}{2} \Rightarrow {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2} – 2\sin x\cos x = 1 \Leftrightarrow \sin x\cos x = – \frac{3}{8}$
$S = {\sin ^3}x + {\cos ^3}x = \left( {\sin x + \cos x} \right)\left( {1 – \sin x\cos x} \right) = \frac{1}{2}.\left( {1 – \frac{{ – 3}}{8}} \right) = \frac{{11}}{{16}}$
Câu 3(NB): Đáp án D
Sử dụng công thức trọng tâm $\left\{ \begin{array}{l}{x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\\{y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}\end{array} \right.$
Cách giải:
Ta có: $\left\{ \begin{array}{l}{x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\\{y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}1 = \frac{{2 + 0 + {x_C}}}{3}\\2 = \frac{{2 + \left( { – 1} \right) + {y_C}}}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_C} = 1\\{y_C} = 5\end{array} \right. \Rightarrow C\left( {1;5} \right)$
Câu 4 (TH): Đáp án B
Phương pháp:
Biểu thức $\sqrt {f\left( x \right)} $ xác định $ \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0$, biểu thức $\frac{1}{{g\left( x \right)}}$ xác định $ \Leftrightarrow g\left( x \right) \ne 0$
Cách giải:
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}2x – 6 \ge 0\\x – 3 \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge 3\\x \ne 3\end{array} \right. \Rightarrow x > 3 \Rightarrow D = \left( {3; + \infty } \right)$
Câu 5(NB): Đáp án A
Phương pháp:
Áp dụng quy tắc hình bình hành.
Cách giải:
Ta có: $\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} = \overrightarrow {AC} = 2\overrightarrow {OC} $
Câu 6(VD): Đáp án D
Phương pháp:
Sử dụng công thức Pytago trong tam giác vuông cân và công thức ${S_{ABC}} = p.r$ với $p$ là nửa chu vi, $r$ là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác
Cách giải:
Ta có: $\Delta ABC$ vuông cân tại $B \Rightarrow AB = BC$
$ \Rightarrow A{B^2} + B{C^2} = A{C^2} \Leftrightarrow 2A{B^2} = {\left( {2\sqrt 2 } \right)^2} = 8 \Rightarrow AB = 2 = BC$
Nửa chu vi $\Delta ABC$ là: $p = \frac{{2 + 2 + 2\sqrt 2 }}{2} = 2 + \sqrt 2 $
${S_{ABC}} = \frac{1}{2}AB.BC = pr \Leftrightarrow \frac{1}{2}.2.2 = \left( {2 + \sqrt 2 } \right)r$
$ \Leftrightarrow \left( {2 + \sqrt 2 } \right)r = 2 \Leftrightarrow r = \frac{2}{{2 + \sqrt 2 }}$
Câu 7(VD): Đáp án D
Phương pháp:
Tính hiệu 2 vectơ sau đó tính độ dài của biểu thức cần tính
Cách giải:
Ta có: $\left| {\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {BA} } \right| = \left| {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AB} } \right|$
Gọi O là trung điểm BC. Theo quy tắc hình bình hành ta có: $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 2\overrightarrow {AO} \Rightarrow \left| {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {AO} } \right|$
Áp dụng quy tắc hình bình hành ta có:
$A{O^2} = A{B^2} – B{O^2} = {a^2} – {\left( {\frac{a}{2}} \right)^2} = \frac{{3{a^2}}}{4} \Rightarrow AO = \frac{{\sqrt 3 a}}{2}$
$ \Rightarrow \left| {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AB} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {AO} } \right| = 2.\frac{{\sqrt 3 a}}{2} = \sqrt 3 a$
Câu 8(TH): Đáp án C
Phương pháp:
Áp dụng định lý Vi-et để làm bài.
Cách giải:
Phương trình ${x^2} – x – 1 = 0$ có hai nghiệm ${x_1};{x_2}$.
Theo hệ thức Vi-et ta có: $\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 1\\{x_1}{x_2} = – 1\end{array} \right.$
$ \Rightarrow x_1^2 + x_2^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} – 2{x_1}{x_2} = {1^2} – 2.\left( { – 1} \right) = 3$
Câu 9(VD): Đáp án C
Phương pháp:
Giải phương trình bằng phương pháp bình phương hai vế.
Cách giải:
$\left| {2x + 1} \right| = \left| {x – 2} \right| \Leftrightarrow {\left( {2x + 1} \right)^2} = {\left( {x – 2} \right)^2} \Leftrightarrow 4{x^2} + 4x + 1 = {x^2} – 4x + 4$
$ \Leftrightarrow 3{x^2} + 8x – 3 = 0 \Leftrightarrow \left( {3x – 1} \right)\left( {x + 3} \right) = 0$
$ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3x – 1 = 0\\x + 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x_1} = \frac{1}{3}\\{x_2} = – 3\end{array} \right. \Rightarrow {x_1} + {x_2} = – \frac{8}{3}$
Câu 10(TH): Đáp án A
Phương pháp:
Giải phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số.
Cách giải:
Xét phương trình hoành độ giao điểm của $\left( P \right)$ và đường thẳng $d$ ta có:
${x^2} – 3x + 2 = x – 1 \Leftrightarrow {x^2} – 4x + 3 = 0$
$ \Leftrightarrow \left( {x – 1} \right)\left( {x – 3} \right) = 0$
$ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x – 1 = 0\\x – 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1 \Rightarrow {y_1} = 0\\{x_2} = 3 \Rightarrow {y_2} = 2\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}A\left( {1;0} \right)\\B\left( {3;2} \right)\end{array} \right.$