- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ Bình Dương Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Tân Bình TP HCM Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Tây Thạnh TP HCM Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Nguyễn Chí Thanh TP HCM Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Hàn Thuyên TP HCM Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Võ Thị Sáu Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Trần Quang Khải TP HCM Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Lương Ngọc Luyến Thái Nguyên Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Vật Lý Thi Học Kì 1 Lớp 10 Trường THPT Chuyên Lý Tự trọng Cần Thơ Có Lời Giải Và Đáp Án Chi Tiết
- Đề Vật Lý Thi Học Kì 1 Lớp 10 Trường THPT Huỳnh Mẫn Đạt Kiêng Giang Có Lời Giải Và Đáp Án Chi Tiết
- Đề Vật Lý Thi Học Kì 1 Lớp 10 Trường THPT Trần Quốc Tuấn Quảng Ninh Có Lời Giải Và Đáp Án Chi Tiết
- Đề Vật Lý Thi Học Kì 1 Lớp 10 Trường THPT Đoàn Thượng Hải Dương Có Lời Giải Và Đáp Án Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Văn Hiến Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Đoàn Thượng Hải Dương Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Sở Giáo Dục & Đào Tạo Vĩnh Phúc Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
- Đề Thi Vật Lý 10 Học Kì 1 Trường THPT Nguyễn Hữu Huân TP Hồ Chí Minh Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Câu 1: Đáp án A
Phương pháp giải:
Công thức cộng vận tốc: $\overrightarrow {{v_{tb}}} = \overrightarrow {{v_{tn}}} + \overrightarrow {{v_{nb}}} $
Giải chi tiết:
Ta có: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{v_{tb}} = \frac{{{s_1}}}{{{t_1}}} = \frac{9}{1} = 9km/h}\\{{v_{nb}} = \frac{{{s_2}}}{{{t_2}}} = \frac{{50}}{{60}} = \frac{5}{6}m/s = 3km/h}\end{array}} \right.$
Ta có: $\overrightarrow {{v_{tb}}} = \overrightarrow {{v_{tn}}} + \overrightarrow {{v_{nb}}} $
Do thuyền chạy ngược dòng sông nên: ${v_{tb}} = {v_{tn}} – {v_{nb}} \Rightarrow {v_{tn}} = {v_{tb}} + {v_{nb}} = 9 + 3 = 12km/h$
Câu 2: Đáp án B
Phương pháp giải:
Công thức tính gia tốc : $a = \frac{{v – {v_0}}}{t} \Rightarrow t = \frac{{v – {v_0}}}{a}$
Giải chi tiết:
Ta có: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{v_0} = 0}\\{a = 0,1m/{s^2}}\\{v = 36km/h = 10m/s}\end{array}} \right.$
Ta có : $a = \frac{{v – {v_0}}}{t} \Rightarrow t = \frac{{v – {v_0}}}{a} = \frac{{10 – 0}}{{0,1}} = 100s$
Câu 3: Đáp án B
Phương pháp giải:
Áp dụng định luật II Niuton : $\vec F = m\vec a$
Công thức liên hệ giữa s, v và a : ${v^2} – v_0^2 = 2as \Rightarrow s = \frac{{{v^2} – v_0^2}}{{2a}}$
Giải chi tiết:
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả bóng.
Bóng chuyển động chậm dần đều dưới tác dụng của lực ma sát nên theo định luât II Niuton ta có:
$\overrightarrow {{F_{ms}}} = m\vec a{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( * \right)$
Chiếu (*) lên phương chuyển động ta có: ${F_{ms}} = ma \Leftrightarrow – \mu N = ma \Leftrightarrow – \mu mg = ma$
$ \Rightarrow a = – \mu g = – 0,1.9,8 = – 0,98m/{s^2}$
Áp dụng công thức liên hệ giữa s, v và a ta có:
${v^2} – v_0^2 = 2as \Rightarrow s = \frac{{{v^2} – v_0^2}}{{2a}} = \frac{{{0^2} – {{10}^2}}}{{2.\left( { – 0,98} \right)}} = 51m$
Câu 4: Đáp án D
Phương pháp giải:
Công thức tính gia tốc : $a = \frac{{v – {v_0}}}{t}$
Phương trình vận tốc : $v = {v_0} + at = 10 – 2t{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {m/s} \right)$
Công thức liên hệ giữa s, v và a : ${v^2} – v_0^2 = 2as \Rightarrow s = \frac{{{v^2} – v_0^2}}{{2a}}$
Giải chi tiết:
Ta có : $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{v_0} = 36km/h = 10m/s}\\{t = 5s}\\{{v_d} = 0}\end{array}} \right.$
Gia tốc của xe là : $a = \frac{{{v_d} – {v_0}}}{t} = \frac{{0 – 10}}{5} = – 2m/{s^2}$
Phương trình vận tốc của xe : $v = {v_0} + at = 10 – 2t{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {m/s} \right)$
Vận tốc của xe lúc t = 4s là : $v = 10 – 2.4 = 2{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {m/s} \right)$
Áp dụng công thức liên hệ giữa s, v và a cho 2 vị trí (lúc t = 4s đến khi dừng lại) ta có :
$v_d^2 – {v^2} = 2as \Rightarrow s = \frac{{v_d^2 – {v^2}}}{{2a}} = \frac{{{0^2} – {2^2}}}{{2.\left( { – 2} \right)}} = 1m$
Câu 5: Đáp án C
Phương pháp giải:
Phân tích chuyển động ném ngang thành 2 chuyển động trên Ox và Oy.
Trên Ox: Vật chuyển động thẳng đều với vận tốc: ${v_x} = {v_0}$
Trên Oy: Vật chuyển động rơi tự do.
Giải chi tiết:
Trong chuyển động ném ngang, chuyển động của chất điểm là: Chuyển động thẳng đều theo phương ngang, rơi tự do theo phương thẳng đứng.
Câu 6: Đáp án B
Phương pháp giải:
Hệ hai lực song song, ngược chiều có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng vào một vật gọi là ngẫu lực
Giải chi tiết:
Ngẫu lực là hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng vào một vật.
Câu 7: Đáp án D
Phương pháp giải:
Áp dụng quy tắc hình bình hành: $\vec F = \overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} $
Độ lớn của hợp lực: $F = \sqrt {F_1^2 + F_2^2 + 2{F_1}{F_2}.\cos \alpha } $
Vì ${0^0}\; \le \alpha \le {180^0}\; \Rightarrow \left| {{F_1}\; – {F_2}} \right| \le F \le {F_1}\; + {F_2}$
Giải chi tiết:
Cách giải :
Công thức xác định độ lớn của hợp lực : $F = \sqrt {F_1^2 + F_2^2 + 2{F_1}{F_2}.\cos \alpha } $
Ta có : $\left| {{F_1}\; – {F_2}} \right| \le F \le {F_1}\; + {F_2} \Leftrightarrow 3 \le F \le 21$
→ Vậy 15N là giá trị có thể là độ lớn của hợp lực
Câu 8: Đáp án D
Phương pháp giải:
Tần số : $f = \frac{1}{T}$
Chu kì T là thời gian vật quay hết 1 vòng.
Giải chi tiết:
Chu kì của kim phút là : $T = 1h = 3600s$
Tần số của kim phút là : $f = \frac{1}{T} = \frac{1}{{3600}}{s^{ – 1}}$
Câu 9: Đáp án D
Phương pháp giải:
Công thức tính độ lớn lực đàn hồi : ${F_{dh}} = k.\Delta l$
Trọng lực : $P = mg$
Khi vật nặng cân bằng thì : $P = {F_{dh}}$
Giải chi tiết:
Vật nặng chịu tác dụng của:
+ Lực đàn hồi: ${F_{dh}} = k.\Delta l$
+ Trọng lực: $P = mg$
Khi vật cân bằng thì: $\overrightarrow {{F_{dh}}} + \vec P = \vec 0 \Rightarrow P = {F_{dh}} = k.\Delta l = 100.0,1 = 10N$
Câu 10: Đáp án A
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Giới hạn đàn hồi của vật là giới hạn trong đó vật còn giữ được tính đàn hồi.