Soạn Văn 10 Bài 16: Cảm Xúc Mùa Thu-Trình Bày Một Vấn Đề

0
876

Soạn văn 10 bài 16: cảm xúc mùa thu-trình bày một vấn đề. Các bạn xem để soạn bài và cũng cố kiến thức một cách hiệu quả.

BÀI 16 . Cảm xúc mùa thu - Trình bày một vấn đề​​ 

CẢM XÚC MÙA THU

(Thu hứng)

ĐỖ PHỦ

I. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Về Đỗ Phủ, các em đã được học bài Mao ốc vị thu phong sở phá ca (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá) ở trung học cơ sở. Lên lớp 10, các em lại được học thêm bài Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) của ông. Đây là bài Thu hứng thứ nhất trong chùm thơ Thu hứng 8 bài, được ông sáng tác năm 766 tại Quỳ Châu (nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên - Trung Quốc).

Để đi vào tìm hiểu bài thơ thu tiêu biểu và đặc sắc này, các em cần đọc kĩ Tiểu dẫn về tác giả, so sánh đối chiếu bản dịch thơ với bản dịch​​ nghĩa, xem các chú thích để hiểu rõ hơn bài thơ, và điều quan trọng là phải đọc nhiều lần bản dịch thơ để có cảm nhận chung về tác phẩm.

Dưới đây là những gợi ý để trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài​​ 

1. Tìm hiểu bố cục bài thơ và xác định nội dung từng phần

Bài thơ có thể chia làm hai phần:​​ 

- Bốn câu đầu tả cảnh thu, trong cảnh đượm tình thu.

- Bốn câu sau thể hiện cảm xúc trước mùa thu nơi đất khách của tác giả.

Kết cấu như vậy cân đối hài hòa, từ cảnh mà có tình và tình thấm sâu trong cảnh vật.​​ 

2. Nhận xét về tầm nhìn của nhà thơ trong bốn câu thơ đầu và sự thay đổi của tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau.​​ 

- Tầm nhìn của nhà thơ trong 4 câu thơ đầu:

+ Tầm nhìn mở rộng ra xung quanh trong một không gian rộng và xa gồm rừng phong, Vu sơn, Vu giáp, lưng trời, mặt đất, dòng sông, cửa ải, mây, sóng,...

+ Tuy tầm nhìn mở rộng nhưng nhà thơ vẫn phát hiện và nhận ra ngay những nét thu điển hình nơi núi non đất Thục: rừng phong đã đổi màu vì sương móc trắng, núi Vu, kẽm Vu hiu hắt hơi thu; dòng sông nước lũ mùa thu sóng vọt lên tận lưng trời; còn trên cửa ải, mây sa xuống giáp mặt đất.

+ Tầm nhìn chuyển từ cảnh tĩnh nơi núi rừng sang cảnh động của sóng trên sông, mây trên ải khiến cho bức tranh mùa thu thêm phong phú, sinh động, trong cảnh thu đượm cả tình thu.

- Sự thay đổi của tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau:

+ Từ tầm nhìn mở rộng ra xung quanh, con mắt của thi nhân tự thu về một không gian hẹp hơn: đó là cảnh vật trước mắt. Nhà thơ chỉ còn nhìn thấy khóm cúc và con thuyền lẻ loi. Sự thay đổi tầm nhìn ở đây là hợp với lẽ tự nhiên của tâm trạng con người trước cảnh vật - đặc biệt là cảnh thu: nhìn rộng ra xa để thấy nét thu bao quát của đất trời để rồi quay về nhìn gần trở lại để cảm thấu hết tình thu trong lòng mình.

+ Khóm cúc là loại hoa tượng trưng cho mùa thu, nhưng ở đây cúc không nở ra hoa mà tuôn ra hai lần dòng nước mắt ngày trước (Khóm​​ cúc tuôn thêm dòng lệ cũ). Còn con thuyền lẻ loi thì buộc mãi tấm​​ lòng nhớ nơi vườn cũ (Con thuyền buộc chặt mối tình nhà). Cảnh gợi tình và tình thấm sâu vào cảnh.

+ Không chỉ nhìn thấy mà còn nghe thấy. Đó là âm thanh đặc trưng của mùa thu: tiếng chày đập vải để may áo rét vang lên rộn ràng gợi nhớ người thân nơi phương trời giá lạnh và những người lính còn trấn thủ nơi biên cương quan ải. (Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước - Thành Bạch, chày vang bóng ác tà).​​ 

3. Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau, mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề “Thu hứng”.

- Mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau: Là mối quan hệ giữa không gian rộng mở của cảnh thu trời đất, núi rừng với không gian thu hẹp của cảnh thu trước mắt, cũng có thể xem đây là mối quan hệ giữa cảnh thu (chủ yếu ở bốn câu đầu) và tình thu (chủ yếu ở bốn câu sau) mặc dù ở cả hai phần cảnh và tình đều hòa hợp,​​ xuyên thấm vào nhau. Từ không gian rộng mà đi đến không gian hẹp một cách tự nhiên, từ cảnh thu mà nảy sinh tình thu - bốn câu thơ đầu có thể xem như một cái nền cảnh chung để trên đó nổi lên những cảnh vật cụ thể thấm đượm tình người da diết trước mùa thu ở bốn câu thơ sau. Phần đầu mở ra phần sau và phần sau tô đậm khắc sâu thêm phần đầu để hoàn chỉnh ý thơ trong toàn bài.

- Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng: Thu hứng là cảm xúc mùa thu, là nhan đề của bài thơ. Do vậy, mọi hình ảnh, chi tiết, cảnh vật, tình người trong bài thơ đều để nói lên cảm xúc mùa thu của thi nhân. Đó chính là mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng. Điều này đã được phân tích rõ trong câu 2 trên đây. Từng hình ảnh, chi tiết trong từng câu thơ (rừng phong, núi Vu, sóng sông, mây ải, khóm cúc, con thuyền, tiếng​​ chày,...) đều tập trung vào việc bộc lộ cảm xúc mùa thu của nhà thơ để thể hiện chủ đề Thu hứng của tác phẩm. Đó là nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình trước mùa thu nơi đất khách của tác giả.​​ 

II. LUYỆN TẬP

1. Muốn trả lời đúng câu hỏi này, các em cần đọc lại bản dịch nghĩa câu thơ, kết hợp với cảm nhận của mình về câu thơ đó trong cảm hứng chung của tác giả về toàn bài thơ.

Nếu đọc câu thơ dịch của Nguyễn Công Trứ: Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ, nhiều người có thể nghĩ “lệ” ở đây là nước mắt của “khóm cúc”. Nhưng đọc bản dịch nghĩa thì lại thấy không hoàn toàn như vậy: Khóm cúc nở hoa đã hai lần (làm) tuôn rơi nước mắt ngày trước. “Nước mắt ngày trước” ở đây là của thi nhân mà cũng có thể là của “khóm cúc”. Làm sao phân biệt được nước mắt thi nhân hay nước mắt hoa khi mà con người với ngoại giới chung một tâm tình, khi “vạn vật với ta là một”. Và đấy mới chính là chỗ hay của câu thơ, trong cả nguyên tác của Đỗ Phủ cũng như câu thơ dịch rất tài hoa của Nguyễn Công Trứ.

2. Bài tập này các em tự làm (có thể trao đổi với nhau trong nhóm, tổ).

TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ

I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

Nắm được các yêu cầu cơ bản của trình bày một vấn đề và biết cách trình bày một vấn đề.​​ 

1. Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề

- Trình bày một vấn đề là nhu cầu thường có của con người trong cuộc sống xã hội, nhưng trình bày một cách có hiệu quả, thuyết phục được người nghe đồng tình với mình thì không phải là việc dễ dàng, đơn giản.

- Vì vậy phải học cách trình bày qua một số thao tác cơ bản.​​ 

2. Công việc chuẩn bị

Để trình bày chủ đề “Thời trang và tuổi trẻ” ở buổi sinh hoạt câu lạc bộ của lớp, các em phải chuẩn bị như thế nào? Phải chuẩn bị qua hai bước sau đây:

a) Chọn vấn đề trình bày

Chủ đề “Thời trang và tuổi trẻ” đặt ra nhiều vấn đề cho học sinh trao đổi, tranh luận. Mỗi em chỉ nên nói một khía cạnh nào đó. Khía cạnh đó phải là:

- Khía cạnh mà nhiều người quan tâm cần giải đáp.

- Phù hợp với đối tượng người nghe trong buổi sinh hoạt (các bạn trong lớp,...)

- Quan trọng nhất đó phải là khía cạnh mà mình am hiểu, nắm vững, thích thú và thu thập được nhiều tư liệu để trình bày nhằm​​ thuyết phục người nghe.

b) Lập dàn ý cho bài trình bày

Lập dàn ý nhằm hai mục đích: vừa đảm bảo nội dung cho bài trình bày, vừa chủ động trong lúc trình bày. Nội dung phải đủ ý, kết cấu bài trình bày phải lôgíc, chặt chẽ, dàn ý phải rõ, gọn để người trình bày có thể chủ động khi nói.

Dàn ý bài trình bày như dàn ý một bài văn, gồm:

- Các ý lớn, các ý nhỏ, các dẫn chứng minh họa. - Diễn đạt các ý trên thành ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.

- Vì là bài trình bày trước nhiều người (bài nói ở diễn đạt) nên cần có câu chào hỏi mở đầu, các câu chuyển ý để bài nói được mạch lạc, câu cám ơn kết thúc bài trình bày. Cũng nên dự kiến cách nói, giọng điệu, cử chỉ sao cho hùng hồn, hấp dẫn,

(Theo kinh nghiệm, nên viết đề cương vào một tờ giấy cứng, viết chữ to, các mục rõ, gọn để có thể dễ dàng nhìn vào nói một cách chủ động, tự nhiên).

3. Trình bày

Khi trình bày, cần chú ý các yêu cầu của ngôn ngữ nói đã được học và bám sát vào đề cương đã chuẩn bị.​​ 

​​ Bài trình bày gồm ba bước:

a) Bắt đầu trình bày:

Tạo không khí thoải mái, tự nhiên, hòa hợp với người nghe bằng cách chào cử tọa và tự giới thiệu mình, sau đó mở đầu giới thiệu bài nói.

b) Trình bày nội dung chính:​​ 

+ Trình bày từng ý, từng phần của bài nói, có chuyển ý từ phần

này đến phần khác cho đến hết bài nói.

​​ + Chú ý quan sát xem người nghe có phản ứng như thế nào để

kịp thời điều chỉnh (cắt bớt nội dung nói hoặc bổ sung thêm​​ ý, thay đổi cách nói, giọng điệu cho phù hợp,...)​​ 

c) Kết thúc trình bày:

+ Tóm tắt, nhấn mạnh một số ý chính.

+ Nói lời cảm ơn người nghe.​​ 

II. LUYỆN TẬP

1. Yêu cầu cần đạt là chọn đúng số thứ tự (đánh dấu các bước tiến hành trình bày) tương ứng với mỗi câu.

Ví dụ: Ba câu 5, 6, 7 bắt đầu bằng “Chào các bạn.” và “Trước khi ​​ bắt đầu...” là ở số thứ tự (1) Bắt đầu trình bày. Các em tiếp tục đánh​​ số thứ tự vào các câu còn lại.

2. Yêu cầu cần đạt là triển khai các đề tài đã cho thành những khía cạnh nhỏ để chuẩn bị nội dung cho bài trình bày của mình.

Những đề tài này đều gần gũi và được các em quan tâm. Hãy suy nghĩ và tự làm bài tập này với yêu cầu càng triển khai được nhiều đề tài càng tốt.

3. Chọn đề tài để chuẩn bị trình bày trước lớp theo hai bước:

- Chọn đề tài thích hợp với mình và đáp ứng được yêu cầu của người nghe.

- Lập dàn ý cho bài trình bày theo ba phần mở bài, thân bài, kết bài; sau đó tập nói nhiều lần ở nhà.

Bài trướcSoạn Văn 10 Bài 15 Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng -Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
Bài tiếp theo40 Câu Trắc Nghiệm Cung Và Góc Lượng Giác 10 Có Đáp Án

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây